Cử nhân Công nghệ Tài chính
GIỚI THIỆU:
Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mới (Information and Communications Technology –ICT) là nhân tố nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. ICT đã trở thành một nhân tố sản xuất trong nền kinh tế, từ đó xuất hiện hàng loạt các hoạt động kinh tế -xã hội sử dụng ICT trong môi trường Internet và hình thành nên hệ sinh thái kinh tế số bao gồm: Kinh doanh điện tử (e-business), thương mại điện tử (e-commerce), nội dung số (digital content), các công nghệ mới nổi (emerging industries), kinh tế chia sẻ (sharing economy), chính phủ điện tử (e-goverment). Các công nghệ kỹ thuật số mà điển hình là điện toán đám may, Internet vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo,… đã và đang làm thay đổi mạnh mẽ ở hầu hết các hoạt động trong xã hội từ cách sống, làm việc, mua sắm, tiêu thụ và sản xuất hàng hóa – dịch vụ.
Cùng với sự phát triển của kinh tế số, khu vực tài chính là ngành sử dụng công nghệ số từ rất sớm thông qua việc số hóa các dịch vụ tài chính, thường được gọi vắn tắt là “công nghệ tài chính” (Finacial technology, viết tắt lầ Fintech). Trong nhiều thập kỷ qua, các ngân hàng đã đầu tư mạnh và công nghệ nhằm cải thiện hiệu quả của hệ thống các sáng tạo tài chính (financial innovatinons), từ đó nhiều sản phẩm tài chính đã ra đời như chuyển tiền điện tử tại điểm bán hàng (EFTPOS), máy rút tiền tự động (ATM)), hệ thống SWIFT, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) ngân hàng di động và nhuwngx năm gần đây là các hoạt động: cho vay ngang hàng (Peerr-To-Peer lending) huy động vốn cộng đồng (Equity-based crowdfunding), thanh toán di động (Mobile payment), ngân hàng chuỗi khối (Blockchain banking), tiền điện tử (Digital banking) mà cụ thể là tiền kỹ thuật số ngang hàng, còn gọi là tiền mật mã (Cryptocurrency) với điển hình là loại tiền ảo đã từng “nổi đình nổi đám” có tên gọi là Bitcoin.
Bên cạnh việc cung cấp các kỹ năng mềm như Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý, kỹ năng đàm phán, sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng tại Đại học UTM còn được trang bị hai ngoại ngữ là Tiếng Anh và Tiếng Nhật hoặc Tiếng Trung để có thể đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công việc. Bên cạnh đó, sinh viên cũng được tham gia kỳ thực tập tại doanh nghiệp kéo dài 4 – 8 tháng để tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế.
NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT KHI HỌC CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH TẠI UTM
Chương trình chuẩn quốc tế: Tại Trường Đại học UTM, chương trình đào tạo và giáo trình học đều được nhập từ nước ngoài, đảm bảo độ cập nhật về kiến thức và độ chuẩn hoá đồng nhất với những trường đại học hàng đầu trên thế giới.
Chú trọng đào tạo ngoại ngữ: Tiếng Anh là ngôn ngữ cần thiết trong các hoạt động giao thương tại Việt Nam và trên thế giới. Ngành Công nghệ tài chính của Đại học UTM hiện đưa vào ngoại ngữ vào đào tạo chuyên sâu và bắt buộc, nhằm đảm bảo đầu ra của sinh viên bước đầu nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của những nhà tuyển dụng khó tính nhất, đồng thời đặt tham vọng sinh viên Đại học UTM không chỉ làm việc trong nước mà còn nhanh chóng bước chân ra thị trường nhân sự toàn cầu.
Đào tạo ứng dụng CNTT bài bản: Xu thế toàn cầu yêu cầu nhân sự ngành Công nghệ tài chính phải có những nền tảng nhất định về CNTT – TT để bắt kịp với việc CNTT trở thành nền tảng cốt lõi của mọi lĩnh vực ngành nghề trong cuộc sống. Sinh viên ngành Công nghệ tài chính được học cách ứng dụng CNTT một cách sâu sắc và chuyên nghiệp vào trong công việc của mình, học cách tư duy công nghệ trong lĩnh vực chuyên môn. Đây cũng là thế mạnh của trường Đại học UTM.
Phát triển cá nhân toàn diện: Sinh viên Đại học UTM tốt nghiệp được các nhà tuyển dụng săn đón một phần nhờ kỹ năng mềm tốt, tạo thuận lợi trong quá trình hoà nhập công sở, làm việc nhóm và giao tiếp với khách hàng. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng cho nhân sự làm việc trong lĩnh vực Công nghệ tài chính.
Cơ hội nghề nghiệp vững chắc: Đại học UTM có mạng lưới quan hệ doanh nghiệp rộng lớn. Nhà trường đã tiến hành thiết lập những mối quan hệ doanh nghiệp từ rất sớm, và ngày càng mở rộng về số lượng cũng như tăng cường chất lượng. Nhiều công ty, tập đoàn đã có những đợt tuyển dụng riêng tại Trường Đại học UTM, cũng như sẵn sàng tuyển ngay sinh viên UTM khi các bạn vừa mới tốt nghiệp.
TRIỂN VỌNG NGHỀ NGHIỆP
Với kiến thức, năng lực chuyên môn đã được trang bị trong suốt 4 năm học, sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc cho các công ty cổ phần, công ty đa quốc gia, các tổ chức tài chính phi ngân hàng hoặc các doanh nghiệp ở những vị trí làm việc sau.
Fintech đang ngày càng được quan tâm và ứng dụng vào trong tất cả các lĩnh vực, các doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý nhà nước. Đội ngũ nhân sự tại các mảng này thiếu cả về số lượng và chất lượng. Nguồn nhân lực Fintech có thể làm việc trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoản, các công ty tài chính, công ty khởi nghiệp fintech.
Hiện nay, Fintech đang dần có tác động thay đổi đáng kể đến các lĩnh vực liên quan đến ngành tài chính như:
- Giúp thay đổi kênh phân phói và các dịch vụ tài chính truyền thông;
- Fintech mang đến ứng dụng công nghệ cao;
- Xây dựng “ngân hàng và tổ chức tài chính không giấy”;
- Thay đổi thị trường lao động trong lĩnh vực tài chính
Fintech có khả năng tái định hình ngành tài chính và tác động mạnh mẽ lên các yếu tố quan trọng hàng đầu của nó. Ví vậy việc các công ty cho vay theo mô hình P2P, mô hình kết nói giữa người vay và cho vay qua internet giảm thời gian xác nhận thủ tục tại ngân hàng như cách làm truyền thống và hoạt động hiệu quả hơn.
Khác với thị trường tài chính truyền thống gồm hai đối tượng các định chế tài chính (ngân hàng, công ty tài chính, đầu tư, bảo hiểm, chứng khoán…)
Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Tốt nghiệp chương trình này, sinh viên sẽ được ưu tiên xét tuyển dụng tại các tổ chức tài chính-ngân hàng đối tác của trường và làm việc ở các nhóm ngành nghề chính sau:
Nhóm 1: Chuyên viên hoạch định chiến lược, quản lý, kiểm soát hệ thống tài chính tại các cơ quan quản lý tài chính nhà nước Việt Nam; các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực; các cơ quan/tổ chức nghiên cứu phát triển công nghệ, các phòng thí nghiệm sáng tạo,...
Nhóm 2: Chuyên viên công nghệ tài chính, phát triển công nghệ tài chính, phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính mới tại các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán.
Nhóm 3: Chuyên viên làm việc tại các công ty phát triển công nghệ, các công ty công nghệ tài chính, các công ty phát triển phầm mềm, các công ty cung ứng dịch vụ cho thị trường tài chính.
Nhóm 4: Làm chủ các dự án khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tài chính.
Nhóm 5: Giảng viên và nghiên cứu viên tại các trường đại học, viện nghiên cứu
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Khối lượng kiến thức toàn khóa là 138 tín chỉ (bao gồm cả Giáo dục Quốc phòng An ninh 11 tín chỉ và Giáo dục Thể chất 6 tín chỉ)
+ 49 tín chỉ khối kiến thức Đại cương
+ 75 tín chỉ khối kiến thức cơ sở, chuyên ngành, tự chọn
+ 14 tín chỉ khối kiến thức thực tập và khóa luận tốt nghiệp
Năng lực nghề nghiệp:
Hoàn thành khoá học tại UTM, sinh viên có đủ năng lực nghề nghiệp để làm việc trong các công ty cổ phần, các tổ chức tài chính phi ngân hàng và kể cả làm việc trong các loại hình doanh nghiệp phi tài chính khác. Cụ thể, sau khi tốt nghiệp sinh viên được trang bị những năng lực nghề nghiệp sau:
Kỹ năng mềm:
+ Kỹ năng giao tiếp: giao tiếp và thuyết trình tốt thể hiện qua việc trình bày rõ ràng, tự tin và thuyết phục các vấn đề liên quan đến chuyên môn và các vấn đề kinh tế xã hội;
+ Kỹ năng làm việc nhóm: biết thành lập và tổ chức tốt công việc theo nhóm;
+ Các kỹ năng cá nhân và phẩm chất nghề nghiệp trong việc giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, lập kế hoạch và tổ chức công việc.
Kỹ năng ngoại ngữ, Tin học:
+ Đạt trình độ tiếng B1 theo khung năng lực châu âu dùng cho Việt Nam;
+ Có khả năng sử dụng tiếng Anh phục vụ học tập, nghiên cứu, hoà nhập nhanh với cộng đồng công nghệ tài chính khu vực và quốc tế sau khi ra trường;
+ Đạt trình độ Ứng dụng CNTT cơ bản (Theo quy định Thông tư 03/TT-BTTTT).
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân, chủ động sáng tạo, có ý thức và năng lực hợp tác trong công việc;
+ Có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
+ Có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề nghiệp vụ và kỹ thuật phức tạp về công nghệ tài chính;
+ Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể và đánh giá, cải tiến các hoạt động chuyên môn.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: